ĐỀ CƯƠNG GIỚI THIỆU Luật Căn cước của Quốc hội, số 26/2023/QH15, ban hành ngày 27/11/2023, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2024
01/07/2024
Lượt xem: 158
Ngày 27/11/2023, tại Kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XV đã thông qua Luật Căn cước (Luật số 26/2023/QH15), có hiệu lực từ ngày 01/7/2024. Luật Căn cước công dân số 59/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 68/2020/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
.
I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH LUẬT
1. Cơ sở chính trị, pháp lý
Luật Căn cước công dân năm 2014 được Quốc hội khóa XIII thông qua đã đánh dấu
bước tiến quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại, giao dịch của Nhân dân, phục
vụ yêu cầu về quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh, trật tự, góp phần phòng ngừa, đấu
tranh chống tội phạm và các hành vi vi phạm trật tự, an toàn xã hội. Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư và hệ thống sản xuất, cấp quản lý căn cước công dân được xây dựng, hoàn thiện,
đưa vào vận hành, khai thác, sử dụng đã đổi mới căn bản về tổ chức hoạt động, quản lý
nhà nước về dân cư theo hướng hiện đại, xác lập danh tính điện tử của công dân thông qua
mã số định danh cá nhân, phù hợp với xu hướng phát triển của xã hội, người dân có thể
thực hiện các giao dịch, các thủ tục hành chính ở bất cư nơi nào, không phụ thuộc vào địa
giới hành chính, góp phần kiến tạo Chính phủ liêm chính, hành động, phát triển phục vụ
Nhân dân, đóng góp tích cực vào tiến trình xây dựng Việt Nam trở thành quốc gia số trong
tương lai.
Bên cạnh đó, trong thời gian vừa qua, Đảng, Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản
để đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững và hội nhập quốc tế như:
- Nghị quyết số 36/NQ-TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng
và phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế
đề ra giải pháp: Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quốc phòng, an ninh;
- Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII đề ra mục tiêu đến năm 2030 toàn bộ dân số Việt Nam được đăng ký, quản lý
trong hệ thống cơ sở dữ liệu dân cư thống nhất trên quy mô toàn quốc;
- Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương,
chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã xác định: “Xây
dựng và phát triển đồng bộ hạ tầng dữ liệu quốc gia. Hình thành hệ thống trung tâm dữ liệu
quốc gia, các trung tâm dữ liệu vùng và địa phương kết nối đồng bộ và thống nhất”.
- Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045 đã xác định ưu tiên nguồn lực và có cơ chế, chính sách khuyến khích
đủ mạnh để phát triển những lĩnh vực ưu tiên; trong đó có phát triển công nghệ số (ưu tiên
phát triển trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, chuỗi khối, điện toán đám mây, internet kết nối vạn
vật, thiết bị điện tử - viễn thông, thiết kế và sản xuất chíp bán dẫn).
- Chỉ thị số 46-CT/TW ngày 22/6/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác bảo đảm an ninh, trật tự trong tình hình mới đề ra nhiệm vụ:
Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, nhất là quản lý xuất, nhập cảnh,
quản lý cư trú…;
- Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 05 năm (2011-2015)
và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 05 năm (2015-2020) trình Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng nêu rõ: Có cơ chế đặc thù để triển khai những dự
án khoa học, công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh;
- Văn kiện Đại hội Đảng khóa XIII, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm
2021 - 2030 xác định nhiệm vụ là: (1) Phát triển mạnh khoa học, công nghệ, đổi mới sáng
tạo và chuyển đổi số là động lực chính của tăng trưởng kinh tế. Thực hiện chuyển đổi số
trong quản trị quốc gia, quản lý nhà nước, sản xuất, kinh doanh, tổ chức xã hội và quản lý
tài nguyên quốc gia; (2) Đẩy mạnh xây dựng chính phủ điện tử, tiến tới chính phủ số, trong
đó tập trung phát triển hạ tầng số phục vụ các cơ quan nhà nước một cách tập trung, thông
suốt; thiết kế đồng bộ, xây dựng và đưa vào vận hành hệ thống tích hợp, kết nối liên thông
các cơ sở dữ liệu lớn, nhất là dữ liệu về dân cư, y tế, giáo dục, bảo hiểm, doanh nghiệp, đất
đai, nhà ở, phục vụ kịp thời, hiệu quả cho phát triển kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân.
Thực hiện chuyển đổi số quốc gia một cách toàn diện để phát triển kinh tế số, xây dựng xã
hội số. Phấn đấu đến năm 2030, hoàn thành xây dựng chính phủ số, đứng trong nhóm 50
quốc gia hàng đầu thế giới và xếp thứ ba trong khu vực ASEAN về chính phủ điện tử, kinh
tế số; (3) Hoàn thành xây dựng và vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, bảo đảm
100% dân số được đăng ký và quản lý.
- Nghị quyết số 112/NQ-CP ngày 30/10/2017 của Chính phủ về phương án đơn giản
hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức
năng quản lý nhà nước của Bộ Công an đã xác định rõ mục tiêu phải thực hiện đơn giản
hóa thủ tục hành chính liên quan tới công tác đăng ký, quản lý cư trú, căn cước công dân.
Những văn bản nêu trên là cơ sở pháp lý quan trọng để xác định việc tăng cường đổi
mới công tác quản lý dân cư, bảo đảm quyền con người, quyền công dân, tăng cường ứng
dụng khoa học công nghệ, nâng cao hiệu quả, giá trị sử dụng của Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư, thẻ căn cước vào công tác quản lý nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội là yêu
cầu cấp thiết, cần được ưu tiên đầu tư, phát triển.
2. Cơ sở thực tiễn
Bộ Công an đã tiến hành cấp được gần 80 triệu thẻ căn cước công dân cho người đủ
điều kiện cấp thẻ. Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã kết nối với 13 bộ, ngành và 63 địa
phương. Việc kết nối, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ nhiều hoạt động
như: Kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia, Văn phòng Chính phủ để xác thực số định
danh cá nhân, căn cước công dân, xác thực thông tin chủ hộ, tra cứu thông tin công dân;
kết nối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam để xác thực thông tin công dân; kết nối với Bộ Tư
pháp để thực hiện cấp, hủy số định danh cá nhân cho trẻ em khai sinh; kết nối với Bộ Y tế
để phục vụ rà soát thông tin tiêm chủng của công dân, phòng chống dịch Covid - 19; kết
nối, xác thực với Tập đoàn điện lực Việt Nam phục vụ nghiệp vụ ngành điện; kết nối, xác
thực với Ban cơ yếu Chính phủ phục vụ rà soát thông tin cán bộ cơ yếu; kết nối với Tổng
cục thuế, Bộ Tài chính để xác thực thông tin công dân, xác thực thông tin chủ hộ, tra cứu
thông tin công dân phục vụ làm sạch dữ liệu ngành thuế, nghiệp vụ ngành thuế; thử nghiệm
thành công dịch vụ xác thực thông tin công dân tại 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người
dân thông qua trục tích hợp quốc gia của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Bên cạnh các kết quả tích cực, trong quá trình triển khai thi hành Luật Căn cước
công dân năm 2014 đã xuất hiện một số tồn tại và các vấn đề phát sinh cần phải được xem
xét để sửa đổi, bổ sung, cụ thể như sau:
Một là, hiện nay, công dân có nhiều loại giấy tờ tùy thân khác nhau như thẻ căn cước
công dân, thẻ bảo hiểm y tế, sổ bảo hiểm xã hội, giấy khai sinh, giấy phép lái xe... Việc có
quá nhiều loại giấy tờ khác nhau được cơ quan có thẩm quyền cấp cho công dân gây ra khó
khăn nhất định cho công dân trong lưu trữ, sử dụng, nhất là trong việc thực hiện các thủ
tục hành chính, sử dụng các tiện ích, dịch vụ công; không phù hợp với xu hướng chuyển
đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý nhà nước, hoạt động xã hội
đang ngày càng phát triển ở nước ta. Trong khi đó, Luật Căn cước công dân không có các
quy định về việc khai thác, sử dụng thông tin trên thẻ căn cước công dân (bao gồm thông
tin về căn cước công dân và các thông tin trên giấy tờ khác của công dân được tích hợp
vào thẻ căn cước công dân qua chíp điện tử và mã QR code) nên việc phát triển các ứng
dụng, dịch vụ tiện ích của thẻ căn cước công dân vào giao dịch dân sự, thực hiện chuyển
đổi số, cải cách thủ tục hành chính còn gặp nhiều khó khăn, thiếu đồng bộ, thống nhất;
nhiều cơ quan, tổ chức chưa tham gia triển khai vì đây không phải là nội dung được quy
định trong luật.
Hai là, theo quy định tại Điều 9, Điều 15 Luật Căn cước công dân (được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 1 Điều 37 Luật Cư trú năm 2020) thì thông tin của công dân trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân chỉ bao gồm một số nhóm
thông tin; tuy nhiên, qua triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh
điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 (Đề
án số 06), việc mở rộng, tích hợp thêm nhiều thông tin khác của công dân trong các cơ sở
dữ liệu chuyên ngành vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công
dân là rất cần thiết; trực tiếp phục vụ cho việc ứng dụng tiện ích của thẻ căn cước công
dân, tài khoản định danh điện tử, kết nối, chia sẻ, chứng thực dữ liệu công dân, phân tích,
thiết lập bản đồ số dân cư. Do vậy, việc giới hạn các thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân theo quy định của Luật Căn cước công dân
nêu trên sẽ gây khó khăn trong thực hiện Đề án số 06, thực hiện chuyển đổi số quốc gia.
Ba là, Luật Căn cước công dân không quy định về cấp số định danh cá nhân cho
trường hợp người gốc Việt Nam đang sinh sống ở Việt Nam nhưng chưa xác định được
quốc tịch. Do đó, cần phải có chính sách, quy định pháp luật để giải quyết, quản lý chặt
chẽ những người này; bảo đảm cơ chế để họ có thể tham gia vào các giao dịch dân sự, dịch
vụ công, nhất là các dịch vụ thiết yếu bảo đảm cuộc sống. Luật Căn cước công dân chưa
có quy định về việc hủy, xác lập lại số định danh cá nhân đối với trường hợp công dân có
quyết định thôi quốc tịch, công dân được nhập trở lại quốc tịch Việt Nam... Luật Căn cước
công dân chưa có quy định về cấp lại thẻ căn cước công dân theo hồ sơ đề nghị cấp thẻ gần
nhất trên hệ thống cấp Căn cước công dân nên có trường hợp công dân vừa được cấp thẻ
căn cước công dân nhưng bị thất lạc, hư hỏng... đều phải trực tiếp đến cơ quan Công an để
thực hiện cấp lại thẻ căn cước công dân khác.
Bốn là, Luật Căn cước công dân là văn bản quy phạm pháp luật quan trọng, quy định
việc chuyển đổi từ cấp, sử dụng chứng minh nhân dân sang cấp, sử dụng bằng thẻ căn cước
công dân; tuy nhiên, nhiều cơ quan, tổ chức đã yêu cầu công dân bắt buộc phải thực hiện
các thủ tục để cập nhật, điều chỉnh lại thông tin trên giấy tờ, tài liệu đã cấp trước đây cho
công dân (có thông tin về chứng minh nhân dân) bằng thông tin về thẻ căn cước công dân
(như trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường, bảo hiểm, tài chính, ngân hàng...) gây khó
khăn, phiền hà cho công dân. Do vậy, cần bổ sung vào Luật Căn cước công dân quy định
chuyển tiếp để bảo đảm việc sử dụng, thay thế từ chứng minh nhân dân sang thẻ căn cước
công dân được thuận lợi hơn; hạn chế phát sinh các thủ tục khác đối với công dân.
Hiện nay, các quy định của Luật Căn cước công dân về việc quản lý, vận hành, khai
thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước
công dân còn chưa được đầy đủ, bao quát. Luật Căn cước công dân mới chỉ tập trung vào
việc quản lý công dân qua Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư, qua thẻ căn cước công dân mà chưa có quy định về tài khoản định danh điện tử đối với
tổ chức, cá nhân trên môi trường điện tử. Quy định pháp luật về các vấn đề trên chủ yếu
được quy định ở các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành luật, văn bản dưới
luật1; trong khi đó, đây là vấn đề lớn, tác động rộng rãi đến nhiều chủ thể khác nhau bao
gồm các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức, doanh
nghiệp được giao thực hiện một số dịch vụ công và tổ chức, cá nhân khác nên cần được
luật hóa để bảo đảm đúng tinh thần của Hiến pháp là các quy định liên quan đến quyền con
người, quyền công dân cần phải ban hành dưới hình thức luật (khoản 2 Điều 14 Hiến pháp),
bảo đảm, bảo vệ được quyền, lợi ích chính đáng của tổ chức, cá nhân.
1 Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn
cước công dân, Nghị định số 37/2021/NĐ-CP ngày 29/3/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
137/2015/NĐ-CP, Nghị định số 59/2022/NĐ-CP ngày 05/9/2022 quy định về định danh và xác thực điện tử…
Đề án số 06 cũng đã xác định các nhiệm vụ chính liên quan đến ứng dụng Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư, phát huy giá trị, tiện ích thẻ căn cước công dân gồm: (1) Hoàn
thành tích hợp, cung cấp dịch vụ xác thực thông tin về số chứng minh nhân dân (9 số) với
Căn cước công dân trên Cổng Dịch vụ công quốc gia để 100% tài khoản định danh điện tử
của cá nhân đã được tạo lập bởi Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công cấp bộ,
cấp tỉnh thực hiện được việc xác thực với danh tính điện tử do Bộ Công an cung cấp. (2)
Bảo đảm từng bước thay thế các giấy tờ cá nhân trên cơ sở tích hợp, xác thực các thông
tin, giấy tờ cá nhân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để chỉ cần sử dụng thẻ căn cước
công dân, ứng dụng định danh điện tử quốc gia (VNeID), trong đó, tập trung thực hiện
ngay đối với một số giấy tờ như: Bảo hiểm y tế, giấy phép lái xe, mã số chứng chỉ hoặc
giấy phép hành nghề, tiêm chủng, giáo dục, thẻ cán bộ, công chức, viên chức... (3) Nghiên
cứu, triển khai thí điểm việc ứng dụng các tính năng, tiện ích có sẵn của chíp điện tử trên
thẻ căn cước công dân đối với các lĩnh vực tài chính, hoạt động ngân hàng và một số lĩnh
vực phát triển kinh tế, xã hội khác. (4) Triển khai rộng rãi việc ứng dụng các tính năng,
tiện ích của chíp điện tử trên thẻ căn cước công dân đối với các lĩnh vực tài chính, hoạt
động ngân hàng (mở tài khoản, nhận biết khách hàng, thanh toán, cho vay, ví điện tử...) và
một số lĩnh vực phát triển kinh tế, xã hội khác. (5) Triển khai ứng dụng các tính năng của
chíp điện tử gắn trên thẻ căn cước công dân và ứng dụng VNeID trong các lĩnh vực của
đời sống, xã hội nhất là các lĩnh vực chuyển đổi số mạnh nhất như: ngân hàng (mở tài
khoản, nhận biết khách hàng, thanh toán, cho vay, ví điện tử...), tài chính, viễn thông, điện,
nước. (6) Đánh giá rà soát các văn bản pháp luật để triển khai thực hiện tích hợp thông tin
các giấy tờ cá nhân vào thẻ căn cước công dân gắn chíp.
Bên cạnh đó, Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ
về phát triển dữ liệu số quốc gia tạo nền tảng cho triển khai Chính phủ số, bảo đảm cung
cấp, chia sẻ dữ liệu chất lượng thông suốt giữa các cơ quan nhà nước theo quy định của
pháp luật để hỗ trợ phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số đã xác định nhiệm vụ
nâng cao việc ứng dụng cơ sở dữ liệu, phát huy giá trị của thẻ căn cước công dân vào các
hoạt động quản trị quốc gia theo hướng hiện đại, đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế và khu
vực, đẩy mạnh chuyển đổi số quốc gia theo Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng
tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
Do đó, để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thi hành Luật Căn cước công dân năm
2014 và đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra hiện nay, cần thiết phải sửa đổi Luật Căn cước
công dân năm 2014 để tạo cơ sở pháp lý triển khai thực hiện, tạo bước đột phá về chuyển
đổi số ở nước ta.
Trong quá trình lập đề nghị xây dựng Luật Căn cước công dân (sửa đổi), Chính phủ
đã thống nhất thông qua 04 chính sách trong đề nghị xây dựng Luật; trong đó, bao gồm cả
chính sách về việc cấp giấy chứng nhận căn cước cho người gốc Việt Nam đang sinh sống
tại Việt Nam nhưng chưa xác định được quốc tịch và căn cước công dân điện tử (tài khoản
định danh điện tử của công dân Việt Nam). Vì vậy, để cụ thể hoá các chính sách nêu trên
trong Luật được đầy đủ, chặt chẽ, bảo đảm tính bao quát và phù hợp với phạm vi điều
chỉnh, đối tượng áp dụng của Luật, Chính phủ đã chỉnh lý tên gọi của dự án Luật từ “Luật
Căn cước công dân (sửa đổi)” thành “Luật Căn cước”.
Từ các cơ sở chính trị pháp lý và thực tiễn nêu trên, việc xây dựng Luật Căn cước là
cần thiết.
II. MỤC ĐÍCH, QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG LUẬT
1. Mục đích
a) Phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Theo
đó, cung cấp các dịch vụ công trực tuyến thiết yếu (như lĩnh vực cư trú, hộ tịch, bảo hiểm
xã hội, giáo dục, y tế, đất đai, lao động...) để phục vụ người dân, doanh nghiệp trên cơ sở
sử dụng xác thực, chia sẻ bằng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để cắt giảm, đơn giản hóa
thủ tục hành chính.
b) Phục vụ phát triển kinh tế, xã hội. Luật nghiên cứu, triển khai việc ứng dụng các
tính năng của chíp điện tử trên thẻ căn cước công dân đối với các lĩnh vực tài chính, ngân
hàng và một số lĩnh vực phát triển kinh tế, xã hội khác. Tích hợp, phát triển các ứng dụng
trên nền tảng hệ thống định danh điện tử với các ứng dụng cốt lõi như: Ví điện tử, thanh
toán không dùng tiền mặt, chứng khoán, điện, nước… lên ứng dụng VNeID, mã QR của
thẻ căn cước công dân gắn chíp điện tử. Phát triển, hoàn thiện và triển khai hiệu quả ứng
dụng di động công dân số từ VNeID trên cơ sở mở rộng tích hợp các thông tin, dịch vụ
như y tế, bảo hiểm, giấy phép lái xe, ngân hàng, thanh toán điện tử, ứng cứu khẩn cấp,
phản ánh hiện trường, tố giác tội phạm…
c) Phục vụ công dân số. Hiện nay, người dân có rất nhiều loại giấy tờ khác nhau,
như căn cước công dân, thẻ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe, giấy đăng ký
xe, các loại bằng cấp, chứng chỉ… Nhằm tạo điều kiện cho công dân, cần phải xác thực
100% các thông tin thiết yếu, quan trọng trên ứng dụng VNeID hoặc qua thẻ căn cước công
dân gắn chíp điện tử như: Thông tin tiêm chủng, xét nghiệm, giấy phép lái xe, đăng ký
xe… từng bước thay thế các giấy tờ của người dân trong một số các giao dịch theo quy
định pháp luật. Cung cấp các dịch vụ công, dịch vụ thương mại phục vụ tiện ích số của
công dân trên ứng dụng VNeID như: Dịch vụ cư trú, căn cước công dân, thương mại điện
tử, thanh toán điện tử và các dịch vụ khác.
d) Hoàn thiện hệ sinh thái phục vụ kết nối, khai thác, bổ sung làm giàu dữ liệu dân
cư. Theo đó, triển khai hiệu quả việc kết nối, chia sẻ giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
với các cơ sở dữ liệu quốc gia khác, cơ sở dữ liệu chuyên ngành đã có như: Cơ sở dữ liệu
giáo dục, cơ sở dữ liệu doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu thuế…, bảo đảm giải quyết các thủ tục
phục vụ người dân chính xác và thuận lợi.
đ) Phục vụ chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp. Trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư và các thông tin đã được tích hợp, sử dụng ứng dụng trí tuệ nhân tạo để tổng hợp,
phân tích, dự báo các thông tin để phục vụ việc điều hành Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, hoạch định chính sách kinh tế, xã hội.
2. Quan điểm
a) Quán triệt và cụ thể hóa quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng về xây dựng,
hoàn thiện hệ thống pháp luật về căn cước; phù hợp với tiến trình hội nhập, mở rộng giao
lưu và hợp tác quốc tế; phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và bảo đảm
quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
b) Bảo đảm phù hợp với chủ trương của Đảng, Nhà nước về đơn giản hóa thủ tục
hành chính, giấy tờ người dân hiện nay và những năm tiếp theo; phục vụ chuyển đổi số
quốc gia, góp phần xây dựng Chính phủ điện tử, Chính phủ số, xã hội số.
c) Việc xây dựng Luật được tiến hành trên cơ sở tổng kết thực tiễn trong những năm
qua; kế thừa các quy định còn phù hợp, khắc phục những tồn tại, bất cập, hạn chế; tạo điều
kiện thuận lợi để thực hiện quyền và nghĩa vụ của người dân trong đi lại, giao dịch, đáp
ứng yêu cầu của công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội, yêu cầu quản lý dân cư, góp
phần phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và các vi phạm pháp luật.
d) Tạo cơ sở pháp lý đầy đủ, tương xứng hơn cho công tác quản lý căn cước; bảo
đảm sự đồng bộ, thống nhất trong hệ thống pháp luật quy định về các giấy tờ tùy thân của
người dân.
đ) Tham khảo có chọn lọc pháp luật về quản lý Cơ sở dữ liệu căn cước, cấp, quản lý
và sử dụng giấy tờ về căn cước cho người dân của một số nước, phù hợp với điều kiện thực
tiễn Việt Nam.
III. BỐ CỤC CỦA LUẬT
Luật Căn cước gồm 07 chương, 46 điều với bố cục như sau:
1. Chương I. Quy định chung, gồm 07 điều (từ Điều 1 đến Điều 7) quy định về:
phạm vi điều chỉnh; đối tượng áp dụng; giải thích từ ngữ; nguyên tắc quản lý căn cước, Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước; quyền, nghĩa vụ của công dân
Việt Nam và người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch về về căn cước, Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước; trách nhiệm của cơ quan quản lý căn cước;
các hành vi bị nghiêm cấm.
2. Chương II. Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, gồm 02
mục, cụ thể:
- Mục 1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, gồm 06 điều (từ Điều 8 đến Điều 13) quy
định về: yêu cầu xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; thông tin trong Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư; thu thập, cập nhật, điều chỉnh, quản lý, kết nối, chia sẻ, khai
thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; mối quan hệ giữa Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, trung tâm dữ liệu
quốc gia, cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính; số định danh
cá nhân của công dân Việt Nam; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trong
việc cung cấp, thu thập, cập nhật, điều chỉnh thông tin, tài liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư.
- Mục 2. Cơ sở dữ liệu căn cước, gồm 04 điều (từ Điều 14 đến Điều 17) quy định
về: yêu cầu xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu căn cước; thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn
cước; thu thập, cập nhật, điều chỉnh, quản lý, kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin trong Cơ
sở dữ liệu căn cước; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trong việc chia
sẻ, cung cấp, cập nhật, điều chỉnh thông tin, tài liệu vào Cơ sở dữ liệu căn cước.
3. Chương III. Thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước, gồm 13 điều (từ Điều 18
đến Điều 30), quy định về: nội dung thể hiện trên thẻ căn cước; người được cấp thẻ căn
cước; giá trị sử dụng của thẻ căn cước; độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước; tích hợp thông tin vào
thẻ căn cước và sử dụng, khai thác thông tin được tích hợp; trình tự, thủ tục cấp thẻ căn
cước; các trường hợp cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước; trình tự, thủ tục cấp đổi, cấp lại thẻ căn
cước; thời hạn cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước; nơi làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ
căn cước; thẩm quyền cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước; thu hồi, giữ thẻ căn cước; giấy
chứng nhận căn cước và quản lý về căn cước đối với người gốc Việt Nam chưa xác định
được quốc tịch được cấp giấy chứng nhận căn cước.
4. Chương IV. Cấp, quản lý căn cước điện tử, gồm 04 điều (từ Điều 31 đến Điều 34),
quy định về: căn cước điện tử; kết nối, chia sẻ, khai thác, sử dụng thông tin trong hệ thống
định danh và xác thực điện tử; giá trị sử dụng của căn cước điện tử; khóa, mở khóa căn
cước điện tử.
5. Chương V. Bảo đảm điều kiện cho hoạt động quản lý căn cước, Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử, gồm
05 điều (từ Điều 35 đến Điều 39) quy định về: bảo đảm cơ sở hạ tầng thông tin Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử;
người làm công tác quản lý căn cước; bảo đảm kinh phí và cơ sở vật chất phục vụ hoạt
động quản lý căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống
định danh và xác thực điện tử; phí khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư và lệ phí cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước; bảo
vệ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước.
6. Chương VI. Quản lý nhà nước về căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ
sở dữ liệu căn cước, định danh và xác thực điện tử, gồm 04 điều (từ Điều 40 đến Điều 43)
quy định về: trách nhiệm quản lý nhà nước về căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư,
Cơ sở dữ liệu căn cước, định danh và xác thực điện tử; trách nhiệm của Bộ Công an; trách
nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
7. Chương VII. Điều khoản thi hành, gồm 03 điều (từ Điều 44 đến Điều 46) quy định
về: sửa đổi, bổ sung Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 72/2020/QH14, Luật số 03/2022/QH15, Luật số 05/2022/QH15, Luật số
08/2022/QH15, Luật số 09/2022/QH15 và Luật số 20/2023/QH15; hiệu lực thi hành; quy
định chuyển tiếp.
IV. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT
1. Về phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước; thẻ
căn cước, căn cước điện tử; giấy chứng nhận căn cước; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan (Điều 1).
2. Về đối tượng áp dụng
Luật mở rộng đối tượng áp dụng so với Luật Căn cước công dân năm 2014, ngoài
áp dụng đối với công dân Việt Nam, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, Luật này còn
áp dụng đối với người gốc Việt Nam đang sinh sống tại Việt Nam nhưng chưa xác định
được quốc tịch. Luật cũng bổ sung một điều (Điều 30) về giấy chứng nhận căn cước và
quản lý căn cước đối với người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch được cấp giấy
chứng nhận căn cước.
Thực tiễn cho thấy tại nước ta có một bộ phận không nhỏ người gốc Việt Nam đang
sinh sống tại Việt Nam do nhiều nguyên nhân khác nhau liên quan đến lịch sử, chiến tranh,
di cư… mà họ và các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền địa phương đều không có
thông tin hoặc bất cứ giấy tờ nào chứng minh về nhân thân, lai lịch (những người này đều
không đủ điều kiện được cấp thẻ thường trú, tạm trú theo quy định của Luật Nhập cảnh,
xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam; không thể thực hiện khám
chữa bệnh, ký hợp đồng lao động, nhập học hoặc tham gia giao dịch dân sự cần chứng
minh thông tin nhân thân…) nên để giải quyết tình trạng này việc Luật bổ sung quy định
quản lý căn cước đối với người gốc Việt là cần thiết và phù hợp; nội dung này không trái
với quy định của Luật Quốc tịch và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người
nước ngoài tại Việt Nam.
3. Về giải thích từ ngữ
Điều 3 của Luật đã sửa đổi, bổ sung một số từ ngữ để giải thích các khái niệm cho
phù hợp với nội dung, phạm vi điều chỉnh của Luật và tạo thuận lợi cho việc áp dụng Luật,
gồm: căn cước; sinh trắc học; người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đang sinh
sống tại Việt Nam; cơ quan quản lý căn cước; thẻ căn cước; giấy chứng nhận căn cước;
danh tính điện tử của công dân Việt Nam; hệ thống định danh và xác thực điện tử; định
danh điện tử đối với công dân Việt Nam; xác thực điện tử đối với danh tính điện tử của
công dân Việt Nam; căn cước điện tử; ứng dụng định danh quốc gia; trung tâm dữ liệu
quốc gia.
4. Về các nội dung liên quan đến nguyên tắc quản lý căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước; quyền và nghĩa vụ của người dân về căn cước,
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước; trách nhiệm của cơ quan quản
lý căn cước cơ bản được giữ như quy định của Luật Căn cước công dân năm 2014 và chỉnh
lý, bổ sung quy định về quyền và nghĩa vụ của người gốc Việt Nam, bảo vệ dữ liệu cá nhân,
quyền của công dân liên quan đến căn cước điện tử, quản lý về định danh và xác thực điện
tử… cho đầy đủ, chặt chẽ.
5. Về các hành vi nghiêm cấm
Nội dung Điều 7 cơ bản được giữ nguyên như quy định của Luật Căn cước công dân
năm 2014; trong đó, có chỉnh lý, bổ sung nội dung nghiêm cấm khai thác, chia sẻ, mua,
bán, trao đổi, chiếm đoạt, sử dụng trái phép thông tin, dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước hệ thống định danh và xác thực điện tử cho phù hợp với
định hướng quản lý căn cước được quy định trong Luật.
6. Về thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; thu thập, cập nhật thông
tin và quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
Luật quy định theo hướng mở rộng, tích hợp nhiều thông tin khác của công dân và
người gốc Việt Nam trong Cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành vào Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước để trực tiếp phục vụ cho việc ứng dụng
tiện ích của thẻ căn cước, căn cước điện tử, kết nối, chia sẻ, thông tin người dân, phân tích,
thiết lập bản đồ số dân cư, như bổ sung thông tin khác được chia sẻ từ Cơ sở dữ liệu quốc
gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành. Theo đó, tại Điều 9 của Luật bổ sung các thông tin trong
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư như: tên gọi khác; số định danh cá nhân; nơi sinh; nơi
tạm trú; tình trạng khai báo tạm vắng; số hồ sơ cư trú; số thuê bao di động, địa chỉ thư điện
tử… Đồng thời, để bảo đảm việc thu thập, cập nhật thông tin đầy đủ, khoản 1 Điều 10 quy
định “Thông tin quy định tại Điều 9 của Luật này được thu thập, cập nhật, điều chỉnh vào
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư từ tàng thư do lực lượng Công an nhân dân quản lý và
Cơ sở dữ liệu căn cước, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu hộ tịch và cơ sở dữ liệu quốc
gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác, cơ sở dữ liệu khác theo quy định của pháp luật”
Bên cạnh đó, Luật đã chỉnh lý, bổ sung quy định về mối quan hệ giữa Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để bảo đảm
hiệu quả triển khai Đề án số 06. Tại Điều 11 đã chỉnh lý, bổ sung các quy định như: (1) Cơ
quan, tổ chức quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khi có một trong
các thông tin của cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải thực hiện kết nối,
chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; (2) Cơ quan quản lý căn cước chia sẻ thông
tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cho cơ quan, tổ chức quản lý cơ sở dữ liệu quốc
gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao; (3) Cơ quan
quản lý cổng dịch vụ công hoặc cơ quan quản lý hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính cấp Bộ, cấp tỉnh khi có kết quả giải quyết thủ tục hành chính đối với các thông tin
quy định tại Điều 9 của Luật này có trách nhiệm chia sẻ cho cơ quan quản lý căn cước; cơ
quan quản lý căn cước có trách nhiệm cập nhật, điều chỉnh thông tin vào Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư đầy đủ, chính xác, kịp thời; (4) Trường hợp thông tin của cá nhân trong
cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành không thống nhất với thông tin trong
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm phối hợp
với cơ quan có liên quan hoặc cá nhân đó để kiểm tra các thông tin và cập nhật, điều chỉnh
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành
bảo đảm chính xác, thống nhất.
7. Các quy định về số định danh cá nhân; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân
liên quan trong việc cung cấp, thu thập, cập nhật, điều chỉnh thông tin, tài liệu vào Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư; yêu cầu xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu căn cước cơ bản
được giữ nguyên như Luật Căn cước công dân năm 2014. Tại khoản 4 Điều 14 về yêu cầu
xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu căn cước bổ sung quy định “Bảo đảm quyền khai thác
thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật”.
8. Về nội dung thể hiện trên thẻ căn cước
Luật sửa đổi, bổ sung về việc lược một số thông tin được in trên thẻ so với quy định
của Luật Căn cước công dân năm 2014 như: bỏ vân tay, đặc điểm nhân dạng; sửa đổi quy
định về thông tin số thẻ căn cước, quê quán, nơi thường trú, chữ ký của người cấp thẻ thành
số định danh cá nhân, nơi đăng ký khai sinh, nơi cư trú... việc thay đổi, cải tiến như trên
để tạo thuận lợi hơn cho người dân trong quá trình sử dụng thẻ căn cước, hạn chế việc phải
cấp đổi thẻ căn cước và bảo đảm tính riêng tư của người dân; các thông tin căn cước của
người dân cơ bản sẽ được lưu trữ, khai thác, sử dụng thông qua chíp điện tử trên thẻ căn
cước. Đối với những thẻ căn cước công dân đã cấp thì vẫn còn nguyên giá trị sử dụng,
không bị tác động bởi quy định này.
9. Về người được cấp thẻ căn cước
Luật bổ sung quy định về quản lý, cấp thẻ căn cước cho người dưới 14 tuổi (khoản
3 Điều 19) và cấp giấy chứng nhận căn cước cho người gốc Việt Nam chưa xác định được
quốc tịch mà đang sinh sống liên tục từ 06 tháng trở lên tại đơn vị hành chính cấp xã hoặc
đơn vị hành chính cấp huyện nơi không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã (khoản 1 Điều
30) để bảo đảm quyền, lợi ích chính đáng của họ và phục vụ công tác quản lý nhà nước;
phát huy giá trị, tiện ích của thẻ căn cước trong hoạt động của Chính phủ số, xã hội số. Tuy
nhiên, việc cấp thẻ cho người dưới 14 tuổi sẽ thực hiện theo nhu cầu, còn đối với người từ
đủ 14 tuổi trở lên là bắt buộc.
10. Về tích hợp thông tin vào thẻ căn cước
Luật bổ sung quy định về việc tích hợp một số thông tin có tính ổn định, được sử
dụng thường xuyên của người dân ngoài thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước vào thẻ
căn cước; thẻ căn cước có giá trị sử dụng để cung cấp thông tin về người dân và tương
đương việc xuất trình các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp có thông tin đã được in
hoặc tích hợp trong thẻ căn cước; qua đó, giúp giảm giấy tờ cho người dân, tạo thuận lợi
cho người dân trong thực hiện giao dịch dân sự, thực hiện chuyển đổi số, cải cách thủ tục
hành chính như: Thông tin về thẻ bảo hiểm y tế, sổ bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe, giấy
khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn hoặc giấy tờ khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định,
trừ thông tin trên giấy tờ do Bộ Quốc phòng cấp (khoản 2 Điều 22).
Việc khai thác thông tin tích hợp vào thẻ căn cước được thực hiện bằng các phương
thức sau: (1) Sử dụng thiết bị chuyên dụng để khai thác thông tin tích hợp trong bộ phận
lưu trữ được mã hóa của thẻ căn cước; (2) Sử dụng thông tin trên thẻ căn cước qua thiết bị
chuyên dụng để truy xuất, khai thác thông tin tích hợp qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư và hệ thống định danh và xác thực điện tử (khoản 5 Điều 22).
Việc sử dụng các thông tin tích hợp từ thẻ căn cước có giá trị tương đương như việc
cung cấp thông tin hoặc sử dụng các giấy tờ có chứa thông tin đó trong thực hiện thủ tục
hành chính, dịch vụ hành chính công và giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại khác. Người
dân thực hiện thủ tục tích hợp thông tin vào thẻ căn cước thông qua việc cấp, cấp đổi, cấp
lại thẻ căn cước hoặc ứng dụng VNeID khi đã có căn cước điện tử.
11. Về trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước
Tại Điều 23 của Luật đã sửa đổi, bổ sung theo hướng quy định tách riêng trình tự,
thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 14 tuổi và người từ đủ 14 tuổi trở lên. Theo đó,
đối với người từ đủ 14 tuổi trở lên, trình tự, thủ tục cấp cơ bản không thay đổi.
Đối với người dưới 06 tuổi thì cha, mẹ hoặc người giám hộ thực hiện thủ tục cấp thẻ
căn cước trực tuyến trên cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia. Trường
hợp người dưới 06 tuổi chưa đăng ký khai sinh thì người đại diện hợp pháp thực hiện thủ
tục cấp thẻ căn cước thông qua các thủ tục liên thông với đăng ký khai sinh trên cổng dịch
vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại cơ quan quản lý căn cước. Cơ
quan quản lý căn cước không thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học đối
với người dưới 06 tuổi.
Trường hợp người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi thì cha, mẹ hoặc người giám hộ
phải đưa người đó đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận thông tin nhân dạng và thông
tin sinh trắc học như người từ đủ 14 tuổi trở lên khi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước.
12. Về trường hợp cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước; trình tự, thủ tục cấp đổi, cấp
lại thẻ căn cước
Luật cơ bản kế thừa các quy định của Luật Căn cước công dân năm 2014 và bổ sung
theo hướng việc cấp lại thẻ căn cước được thực hiện trực tuyến trên cổng dịch vụ công,
ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại nơi làm thủ tục cấp thẻ căn cước. Theo đó,
trình tự, thủ tục cấp lại thẻ căn cước đối với trường hợp “được trở lại quốc tịch Việt Nam
theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam” và cấp đổi thẻ căn cước thực hiện theo
quy định về trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước. Trường hợp cấp đổi thẻ căn cước do xác
định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính hoặc thay đổi, cải chính thông tin về “họ, chữ
đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh” mà thông tin đó chưa được cập nhật, điều chỉnh
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì người cần cấp thẻ căn cước phải xuất trình các
giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý chứng minh những thông tin đã thay đổi để thực hiện thủ
tục cập nhật, điều chỉnh thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Việc cấp lại thẻ
căn cước đối với trường hợp bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử
dụng được, trừ trường hợp cấp đổi do đến tuổi theo quy định được thực hiện trực tuyến
trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại nơi làm thủ tục cấp
thẻ căn cước. Cơ quan quản lý căn cước sử dụng thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay, mống
mắt đã được thu nhận lần gần nhất và các thông tin hiện có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước để cấp lại thẻ căn cước (Điều 25).
13. Về thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước
Luật đã sửa đổi theo hướng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý căn cước phải
cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước cho người dân trong thời hạn 07 ngày làm việc (Điều
26). Đây là quy định chung, áp dụng trên toàn quốc, không phân biệt theo địa bàn cư trú
của người dân như Luật Căn cước công dân năm 2014.
14. Về giấy chứng nhận căn cước và quản lý về căn cước đối với người gốc Việt
Nam chưa xác định được quốc tịch được cấp giấy chứng nhận căn cước
Việc bổ sung quy định này tại Điều 30 của Luật đã tạo nên cơ chế bảo đảm để những
người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch nhưng đang sinh sống ổn định, lâu dài
tại Việt Nam có thể tham gia các giao dịch dân sự, dịch vụ công, nhất là các dịch vụ thiết
yếu bảo đảm cuộc sống.
Theo đó, giấy chứng nhận căn cước được cấp cho người gốc Việt Nam chưa xác
định được quốc tịch mà đang sinh sống liên tục từ 06 tháng trở lên tại đơn vị hành chính
cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện nơi không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã.
Về giá trị sử dụng, giấy chứng nhận căn cước có giá trị chứng minh về căn cước để
thực hiện các giao dịch, thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam; Cơ quan,
tổ chức, cá nhân sử dụng số định danh cá nhân trên giấy chứng nhận căn cước để kiểm tra
thông tin của người được cấp giấy chứng nhận căn cước trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia khác và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp
luật. Khi người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch phải xuất trình giấy chứng
nhận căn cước theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ
chức, cá nhân đó không được yêu cầu người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch
xuất trình giấy tờ hoặc cung cấp thông tin đã được chứng nhận trong giấy chứng nhận căn
cước, trừ trường hợp thông tin của người đó đã được thay đổi hoặc thông tin trong giấy
chứng nhận căn cước không thống nhất với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư.
Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp giấy chứng nhận căn
cước theo quy định của pháp luật.
15. Về căn cước điện tử
Đây là nội dung được bổ sung so với quy định của Luật Căn cước công dân năm
2014. Điều 31 của Luật quy định mỗi công dân chỉ có 01 căn cước điện tử là “căn cước
của công dân Việt Nam được thể hiện thông qua tài khoản định danh điện tử do hệ thống
định danh và xác thực điện tử tạo lập” (khoản 17 Điều 3). Căn cước điện tử được sử dụng
để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch, hoạt động khác theo nhu cầu
của công dân.
Về giá trị sử dụng (Điều 33), căn cước điện tử có giá trị chứng minh về căn cước và
thông tin khác đã được tích hợp vào căn cước điện tử của người được cấp căn cước điện
tử để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác theo nhu
cầu của công dân. Trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công, thực hiện
các giao dịch và hoạt động khác, nếu phát hiện có sự khác nhau giữa thông tin in trên thẻ
căn cước hoặc thông tin lưu trữ trong bộ phận lưu trữ được mã hóa của thẻ căn cước với
thông tin trong căn cước điện tử thì cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin trong căn
cước điện tử.
16. Về bảo đảm điều kiện cho hoạt động quản lý căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử
Luật bổ sung nội dung “khuyến khích sử dụng phần mềm, thiết bị, giải pháp tích hợp
là sản phẩm của nhiệm vụ khoa học và công nghệ do các tổ chức, doanh nghiệp, công dân
Việt Nam tự nghiên cứu, thiết kế, chế tạo trong việc xây dựng, quản lý, vận hành Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử”
(khoản 3 Điều 37).
Các nội dung như bảo đảm cơ sở hạ tầng thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
và Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử; người làm công tác
quản lý căn cước; bảo đảm kinh phí và cơ sở vật chất phục vụ hoạt động quản lý căn cước,
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực
điện tử; phí khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và lệ phí
cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước; bảo vệ Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước cơ bản được giữ nguyên như Luật Căn cước công
dân năm 2014.
17. Về quản lý nhà nước về căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở
dữ liệu căn cước, định danh và xác thực điện tử
Luật kế thừa quy định của Luật Căn cước công dân năm 2014 và chỉnh lý bổ sung
trách nhiệm của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh để phù hợp với các nội dung sửa đổi trong Luật nhằm tăng cường công
tác quản lý nhà nước.
18. Về điều khoản thi hành
Luật đã bổ sung theo hướng khi Luật này có hiệu lực sẽ thay thế Luật Căn cước công
dân năm 2014; đồng thời, thay thế cụm từ “kinh doanh dịch vụ định danh và xác thực điện
tử” tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Luật Đầu tư năm 2020 bằng cụm từ “kinh doanh dịch
vụ xác thực điện tử” cho phù hợp với mô hình định danh và xác thực điện tử ở nước ta đã
được Chính phủ thống nhất quy định tại Nghị định số 59/2022/NĐ-CP.
19. Về quy định chuyển tiếp
Luật quy định chuyển tiếp theo hướng căn cước công dân đã được cấp trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được in trên thẻ; khi
công dân có nhu cầu thì được đổi sang thẻ căn cước.
Chứng minh nhân dân còn thời hạn sử dụng đã được cấp trước ngày Luật này có
hiệu lực thi hành thì được sử dụng đến hết ngày 31/12/2024. Các loại giấy tờ có giá trị
pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ chứng minh nhân dân, căn cước công được
giữ nguyên giá trị sử dụng. Cơ quan nhà nước không được yêu cầu công dân thay đổi, điều
chỉnh thông tin về chứng minh nhân dân, căn cước công dân trong giấy tờ đã cấp.
Thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng từ ngày 15/01/2024
đến trước ngày 30/6/2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30/6/2024.
Quy định về việc sử dụng căn cước công dân, chứng minh nhân dân trong các văn
bản quy phạm pháp luật ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được áp dụng
như đối với thẻ căn cước quy định tại Luật này cho đến khi văn bản quy phạm pháp luật
đó được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Hiện nay, Bộ Công an đã cấp được gần 80 triệu thẻ căn cước công dân cho người đủ
điều kiện cấp thẻ nên việc quy định thời hạn hết giá trị sử dụng của chứng minh nhân dân
cơ bản không tác động đến người dân; quy định này sẽ hạn chế việc tiếp tục sử dụng chứng
minh nhân dân cũ, có tính bảo mật không cao bằng thẻ căn cước và không có nhiều tiện
ích; thúc đẩy người dân thay đổi thói quen bằng việc sử dụng thẻ căn cước gắn chíp điện
tử.
V. CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM THỰC HIỆN LUẬT
1. Về bảo đảm nguồn nhân lực
- Lực lượng Công an nhân dân là lực lượng nòng cốt triển khai các nhiệm vụ được
giao trong Luật Căn cước như nhiệm vụ thu thập, cập nhật, lưu trữ, xác minh thông tin, tài
liệu về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu Căn cước công dân, hệ thống
định danh điện tử; cán bộ làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân, Giấy chứng
nhận căn cước.
- Sử dụng lực lượng Công an nhân dân hiện có để bố trí làm công tác cấp, đổi, cấp
lại thẻ căn cước công dân, Giấy chứng nhận căn cước; đồng thời, những người làm công
tác này phải bảo đảm điều kiện về phẩm chất đạo đức, tác phong làm việc, phù hợp về năng
lực, trình độ chuyên môn tại các vị trí công tác và được đào tạo, bồi dưỡng theo quy định
của pháp luật.
2. Về bảo đảm nguồn tài chính
Nguồn tài chính cần được bảo đảm để triển khai thực hiện các nhiệm vụ : bồi dưỡng,
tập huấn, tổ chức tuyên truyền, phổ biến, tổ chức thi hành Luật Căn cước; quản lý, duy trì
hoạt động của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu căn cước công dân; đầu tư
cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực công nghệ bảo đảm cho xây dựng, quản lý Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư. Việc sử dụng kinh phí phải đúng mục đích, nội dung, chế độ, định mức
chi theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước đối với hoạt động
thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
VI. DỰ BÁO TÁC ĐỘNG CHÍNH SÁCH CỦA LUẬT ĐẾN NGƯỜI DÂN VÀ
XÃ HỘI
1. Bổ sung quy định về việc tích hợp một số thông tin có tính ổn định, được sử dụng
thường xuyên của công dân ngoài thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước vào thẻ căn cước;
thẻ căn cước có giá trị sử dụng để cung cấp thông tin về công dân và tương đương việc
xuất trình các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp có thông tin đã được in hoặc tích hợp
trong thẻ căn cước
- Chính sách này sẽ làm giảm chi phí trong thực hiện, giải quyết thủ tục hành chính,
giao dịch dân sự; chi phí để thực hiện việc trích lục, chứng thực các loại giấy tờ. Tuy nhiên,
sẽ phát sinh chi phí về mua sắm máy móc, thiết bị để đọc, khai thác thông tin được tích
hợp trong thẻ căn cước khi có nhu cầu.
- Các cơ quan, tổ chức không phải tốn nhiều thời gian để kiểm tra, xác minh thông
tin, giấy tờ do cá nhân, tổ chức cung cấp; giảm các loại giấy tờ, hồ sơ, thời gian thực hiện
các giao dịch; giảm nhân lực để giải quyết thủ tục hành chính và quản lý hệ thống hồ sơ
giấy tờ của công dân; phù hợp với xu hướng chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin
vào hoạt động quản lý nhà nước. Tuy nhiên, các cơ quan sẽ phải thay đổi về quy trình, cách
thức giải quyết các thủ tục hành chính có liên quan đến giấy tờ của công dân
- Cá nhân không phải bảo quản, mang theo nhiều loại giấy tờ khác nhau khi cần sử
dụng để thực hiện thủ tục hành chính, giao dịch dân sự hay các hoạt động khác cần phải
xuất trình giấy tờ cá nhân nhưng phải thực hiện thủ tục tích hợp thông tin vào thẻ căn cước
khi có nhu cầu
- Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được phát triển, sử dụng nhiều ứng dụng,
dịch vụ công nghệ số trên cơ sở các tiện ích của thẻ căn cước đã được tích hợp thông tin.
2. Bổ sung thông tin lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu
căn cước đối với công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch
đang sinh sống tại Việt Nam
- Đối với cơ quan, tổ chức, giảm chi phí trong quá trình chuyển đổi số quốc gia; chi
phí trong quản lý người gốc Việt Nam; chi phí khi thực hiện các giao dịch, giải quyết các
vấn đề liên quan đến thông tin của công dân, người gốc Việt Nam; không phải thực hiện
các hoạt động điều tra, thu thập thông tin của công dân và người gốc Việt Nam một cách
đơn lẻ; giảm nhân lực và đầu mối cần bố trí để quản lý thông tin cá nhân; làm giàu thêm
thông tin của công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu căn cước…
Tuy nhiên, sẽ phát sinh chi phí sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản để
điều chỉnh chính sách; tốn chi phí thu thập, đồng bộ thông tin, đầu tư, nâng cấp máy móc,
thiết bị để quản lý thông tin mới bổ sung vào cơ sở dữ liệu; phải xác minh, kiểm tra tính
chính xác của thông tin khi cập nhật, bổ sung vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở
dữ liệu căn cước.
- Đối với cá nhân, giảm chi phí trong giải quyết thủ tục hành chính, sử dụng dịch vụ
công khi có thể khai thác, sử dụng thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư, Cơ sở dữ liệu căn cước. Nhà nước bảo đảm được quyền và lợi ích của công dân và
người gốc Việt Nam.
- Về thủ tục hành chính, giảm tải, thống nhất được các quy trình giải quyết thủ tục
hành chính; giảm việc sử dụng các loại giấy tờ, xác minh thông tin có liên quan đến cá
nhân trong nhiều thủ tục hành chính.
3. Bổ sung, chỉnh lý quy định về quản lý, cấp thẻ căn cước; cấp thẻ căn cước cho
công dân dưới 14 tuổi và cấp giấy chứng nhận căn cước cho người gốc Việt Nam chưa xác
định được quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam.
- Phát huy giá trị của việc khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ
sở dữ liệu căn cước công dân và tiện ích của thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước, định
danh điện tử; nhất là trong việc xác thực thông tin cá nhân; thực hiện công tác thống kê,
phân tích, dự báo, thiết lập bản đồ số dân cư; giảm chi phí trong thực hiện công tác chuyển
đổi số. Tuy nhiên, làm phát sinh chi phí sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản
để điều chỉnh chính sách. Cơ quan nhà nước phải tốn chi phí thu thập, cập nhật thông tin
của công dân cần quản lý vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước
công dân; chi phí để sản xuất, in thẻ căn cước cho công dân dưới 14 tuổi và cấp giấy chứng
nhận căn cước cho người gốc Việt Nam.
- Giải quyết được các bất cập liên quan đến xây dựng Chính phủ số, xã hội số; phát
huy các tiện ích, giá trị sử dụng của thẻ căn cước công dân theo Đề án 06.
- Nhà nước quản lý được toàn bộ dân cư sinh sống tại địa phương; tạo thuận lợi cho
công tác hoạch định chính sách phát triển xã hội; bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Tuy nhiên, phải thực hiện việc thu thập, kiểm tra, xác minh tính chính xác của thông tin cá
nhân để cấp thẻ căn cước cho công dân dưới 14 tuổi và giấy chứng nhận căn cước cho
người gốc Việt Nam
- Cá nhân được nhà nước bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng khi được cấp, sử
dụng thẻ căn cước, cấp giấy chứng nhận căn cước; có thể sử dụng thẻ căn cước, giấy chứng
nhận căn cước tham gia được các giao dịch dân sự; thuận lợi khi thực hiện thủ tục hành
chính. Tuy nhiên, công dân là người dưới 14 tuổi và người gốc Việt Nam có thể phải thực
hiện kê khai thông tin để cơ quan quản lý nhà nước thực hiện cấp thẻ căn cước, giấy chứng
nhận căn cước.
- Về thủ tục hành chính, giảm thời gian thực hiện thủ tục cấp đổi, cấp lại thẻ căn
cước. Giảm thiểu được giấy tờ, thủ tục hành chính đối với công dân dưới 14 tuổi được cấp
thẻ căn cước và có cơ sở để cung cấp, giải quyết một số thủ tục hành chính liên quan đến
người gốc Việt Nam.
4. Hoàn thiện quy định về quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; cấp, hủy số định danh cá
nhân; quy định về việc sử dụng thống nhất thẻ căn cước và việc hạn chế phát sinh thủ tục
hành chính có liên quan; đồng thời, quy định tại Luật nội dung cơ bản về tài khoản định
danh điện tử
- Đối với Nhà nước sẽ giảm được chi phí khi triển khai cung cấp các dịch vụ hành
chính công trên môi trường điện tử; việc vận hành, quản lý các cơ sở dữ liệu; giải quyết
các khó khăn, vướng mắc liên quan đến quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng thông tin
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; phát huy được
giá trị của các tiện ích liên quan đến ứng dụng dữ liệu dân cư, căn cước công dân, thẻ căn
cước đến tổ chức, cá nhân.
- Đối với tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân hạn chế phát sinh chi phí để bảo đảm an
ninh, an toàn khi tham gia các hoạt động giao dịch điện tử; khai thác, sử dụng thông tin
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; được bảo đảm
quyền, lợi ích chính đáng khi khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu, thẻ căn cước
nhưng phải thay đổi thói quen trong việc khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu,
thẻ căn cước nhưng có thể phát sinh chi phí thực hiện thủ tục hành chính, khai thác, sử
dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.
- Cắt giảm và đơn giản hóa được nhiều thủ tục hành chính liên quan đến cập nhật,
bổ sung, đính chính thông tin căn cước công dân; cấp, hủy số định danh cá nhân.
VII. TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG THI HÀNH LUẬT
Để bảo đảm việc triển khai thi hành Luật được hiệu quả, tạo sự thống nhất, đồng bộ
của hệ thống pháp luật, Bộ Công an sẽ tham mưu với Chính phủ ban hành Kế hoạch triển
khai thi hành Luật. Đồng thời, chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu,
ban hành các văn bản quy định chi tiết được giao trong Luật đúng thời hạn, bảo đảm chất
lượng./.